Hành vi buôn lậu và những trách nhiệm pháp lý phải đối mặt


Đặt vấn đề: Thời gian gần đây, hoạt động buôn lậu đang có những diễn biến hết sức phức tạp. Đặc biệt là ở các vùng biên giới, người phạm tội với nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt đã qua mắt lực lượng kiểm tra để thực hiện những phi vụ trót lọt. Tội buôn lậu được coi là một trong những tội phạm nguy hiểm xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước. Tuy nhiên không phải hành vi buôn lậu nào cũng sẽ bị cấu thành tội phạm. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích tội buôn lậu để hiểu rõ về tội danh này và những trách nhiệm pháp lý người thực hiện hành vi phạm tội phải đối mặt.  

Khái niệm buôn lậu 

Thuật ngữ buôn lậu được sử dụng với những ý nghĩa rất khác nhau. Từ góc độ khoa học về ngôn ngữ, “buôn lậu” có nghĩa là buôn bán những hàng hoá trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái niệm kế thừa những hiểu biết xưa nay của cụm từ này và khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay. Từ góc độ khoa học pháp lý thì thuật ngữ “buôn lậu” được hiểu cặn kẽ hơn, tuỳ vào những ngữ cảnh cụ thể, buôn lậu có những khái niệm khác nhau. Ví dụ khi nói “khởi tố bị can buôn lậu” tức là nói về đối tượng tham gia buôn lậu và khi đó thuật ngữ “buôn lậu” được hiểu là một hành vi. Còn khi nói “đấu tranh chống buôn lậu” thì thuật ngữ “buôn lậu” lại được hiểu như là một danh từ chỉ một vấn nạn của nền kinh tế.

Tóm lại, buôn lậu là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại. Đối tượng của hành vi này là hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý, những vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hoá mà nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu… Việc buôn bán trái pháp luật trên thể hiện thông qua hoạt động trao đổi hàng hóa mà không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, dấu diếm hàng hóa không có giấy tờ hợp lệ, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng nhằm mục đích thu lợi bất chính. 

Dấu hiệu pháp lý của tội buôn lậu

Về mặt khách quan 

Hành vi khách quan của tội buôn lậu được thể hiện qua việc buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý. Cụ thể đó là các hành vi: Mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạnh, xe gắn máy, ti vi…); Kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng. Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền… hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trốn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.

Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam. Tuy nhiên theo một số quan điểm nếu là đưa hàng, tiền từ Việt Nam ra nước ngoài thì không nhất thiết tính từ thời điểm qua biên giới Việt Nam. (Chẳng hạn hàng hóa được tập kết gần biên giới chuẩn bị đưa trái phép qua biên giới thì bị phát hiện). 

Tuy nhiên không phải tất cả những người thực hiện được miêu tả như trên đều bị cấu thành tội phạm tội buôn lậu. Ở tội danh này, giá trị hàng hoá phạm pháp đóng vai trò làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể: 

Thứ nhất, Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. Trường hợp dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trốn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự: Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh …

Thứ hai, Đối với hàng cấm thì phải có số lượng lớn (theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu và một trong các hành vi quy định tại các điều trên hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm về hành vi buôn lậu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các điều như nêu cụ thể ở trên.

Thứ ba, Đối với vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá thì điều luật không quy định cụ thể mức tối thiểu giá trị vật phạm pháp, vì những vật phẩm loại này chứa đựng những giá trị tinh thần (vô giá) mà không thể tính được bằng tiền.

Về mặt khách thể

Tội phạm về tội buôn lậu xâm phạm đến chính sách quản lý nội thương và ngoại thương, xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu. 

Về mặt chủ thể

Chủ thể của tội là bất kỳ cá nhân nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi phạm tội có đầy đủ khả năng nhận thức và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên theo quy định của Bộ luật hình sự. Ngoài ra, chủ thể của tội danh này còn bao gồm cả pháp nhân thương mại.

Về mặt chủ quan

Tội phạm này được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức được hậu quả, thiệt hại, sự nguy hiểm do hành vi của mình gây ra nhưng vì  mục đích cá nhân nên đã cố ý thực hiện hành vi phạm tội và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. 

Động cơ, mục đích phạm tội có thể xuất phát từ việc chuộc lợi cá nhân, hoặc vì những lý do khác. Tuy nhiên ở tội buôn lậu, yếu tố động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc. Nó chỉ góp phần vào việc xác định khung hình phạt cho người thực hiện hành vi phạm tội. 

Về hình phạt đối với cá nhân 

Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với các trường hợp: Giá trị tài sản buôn lậu trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng; Giá trị tài sản buôn lậu trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189); tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190) …của Bộ luật Hình sự; Đã bị kết án về một trong các tội trên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Buôn lậu vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

Phạt tiền từ 300 triệu – 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 – 07 năm khi phạm tội buôn lậu thuộc một trong các trường hợp: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Vật phạm pháp trị giá từ 300 đến dưới 500 triệu đồng; Thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 500 triệu đồng; Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tiền từ 1,5 – 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 – 15 năm khi phạm tội buôn lậu thuộc các trường hợp: Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; Thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên; Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên; Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Về hình phạt đối với pháp nhân

Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng khi: pháp nhân Thực hiện hành vi buôn lậu với giá trị vật phẩm phạm pháp trị giá từ 200 triệu đến dưới 300 triệu đồng; Thực hiện hành vi buôn lậu với giá trị vật phẩm phạm pháp trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật; Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng nếu phạm tội buôn lậu thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng; Thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng; Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tiền từ 03 – 07 tỷ đồng trong các trường hợp: nếu phạm tội buôn lậu mà vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.

Phạt tiền từ 07 – 15 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên; Thu lợi bất chính 01 tỷ đồng trở lên; Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong trường hợp lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra hoặc pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.


Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *