Điều kiện, hồ sơ tha tù trước hạn – tội cố ý gây thương tích dẫn đến làm chết người


Hỏi: 

Bố tôi bị kết án cố ý gây thương tích dẫn đến chết người và bị phạt tù 5 năm 6 tháng. Bố tôi phạm tội lần đầu, không dùng vũ khí. Sau khi sự việc xảy ra bố tôi đã tự lo tiền viện phí ma chay và đã tự bồi thường 600 triệu (nội dung này không ghi nhận trong bản án của toà án). Tôi muốn biết nếu khoảng thời gian ở tù và tạm giam đủ 12 tháng, xếp loại tốt thì có thể được tha tù trước thời hạn không?

Nội dung tư vấn:

Về điều kiện để được tha tù trước thời hạn?

Theo thông tin bạn cung cấp không nói rõ bố bạn bị kết án theo khung hình phạt của tội danh nào, nên căn cứ vào mức hình phạt tù của bố bạn là 5 năm 6 tháng, có thể giả thiết rằng bố bạn có thể thuộc trường hợp tội nghiêm trọng. 

Từ đó, theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 2 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 thì bố bạn có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. 

Theo đó, nếu bố bạn thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/5/2013 về hướng dẫn thi hành các quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân thì sẽ được coi là đáp ứng tiêu chí này.

2. Phạm tội lần đầu. 

Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Trước đó chưa phạm tội lần nào; Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích. Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn là phạm tội lần đầu nên sẽ thỏa mãn tiêu chí này.

3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự. 

Do bố bạn đang phải chấp hành án phạt tù 5 năm 6 tháng thuộc trường hợp trên 05 năm đến 10 năm tù nên bố bạn phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên mới được coi là thỏa mãn tiêu chí này.

4. Có nơi cư trú rõ ràng. 

Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.

5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án.

– Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp bố bạn đã bồi thường 600 triệu đồng cho nạn nhân dù không có bản án yêu cầu nên có thể được coi là thỏa mãn tiêu chí này.

6. Đã chấp hành được ít nhất là 1/2 thời hạn tù có thời hạn hoặc đã chấp hành ít nhất là 1/3 hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân được giảm xuống tù có thời hạn đối với các đối tượng sau đây:

– Thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng

– Người đủ 70 tuổi trở lên

– Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng

– Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi

Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại. Như vậy, trường hợp của bố bạn do đã bị tạm giam 12 tháng nên thời gian này cũng được tính là thời gian đã chấp hành án phạt tù. 

7. Không thuộc các trường hợp sau đây:

– Người bị kết án về Tội xâm phạm an ninh quốc gia, Tội khủng bố, Tội phá hoại hòa bình, Tội chống loài người và Tội phạm chiến tranh

– Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với các Tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các Tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy;

– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô, nhận hối lộ sau đó chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Bố bạn không thuộc các trường hợp nào kể trên nên thỏa mãn được tiêu chí này.

Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC và Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân

– Cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn

– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành án

– Các quyết định, bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù; Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có)

– Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ

– Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện đã chấp hành xong hình phạt tiền, bồi thường thiệt hại, nộp án phí…; Các quyết định miễn hình phạt tiền, nộp án phí của Tòa án; Quyết định đình chỉ thi hành án; Văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án …

– Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân để chứng minh nếu người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với các mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng, người dưới 18 tuổi.

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp

,

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *