Luật sư tư vấn về thừa kế theo di chúc


Lời mở đầu

Theo quy định pháp luật hiện hành, thừa kế có 2 hình thức là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, có thể thấy, pháp luật ưu tiên thừa kế theo di chúc hơn, chỉ khi không có di chúc hoặc không thể chia theo di chúc thì mới chia thừa kế theo pháp luật. Sở dĩ ưu tiên thừa kế theo di chúc hơn là vì sự tôn trọng ý chí cá nhân, đảm bảo thực hiện quyền định đoạt tài sản, quyền công dân của người lập di chúc. Trong giai đoạn Kinh tế- xã hội phát triển cùng với sự gia tăng nhanh chóng số lượng và giá trị tài sản, thừa kế theo di chúc trở thành một vấn đề cấp thiết, một quan hệ pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội.

Tại bài viết này, Luật sư ThinkSmart sẽ tư vấn cho Quý khách về vấn đề thừa kế theo di chúc.

Giải thích thuật ngữ

Thừa kế là gì? 

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của các nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thừa kế theo di chúc là gì? 

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người khác còn sống theo sự quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc.

Tổng quan về thừa kế theo di chúc

Để xác định di chúc có hợp pháp hay không, quyền và nghĩa vụ của người hưởng di chúc như thế nào, mời quý khách tham khảo những nội dung sau đây:

Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc cho nên di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện của giao dịch dân sự nói chung và các điều kiện riêng để di chúc được coi là hợp pháp.

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện, nội dung, hình thức phù hợp với pháp luật.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Nội dung di chúc

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Hình thức của di chúc

  • Di chúc lập bằng văn bản
  • Di chúc miệng

Người lập di chúc

Người lập di chúc có các quyền sau:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người thừa kế theo di chúc

Người thừa kế theo di chúc là người được chỉ định trong di chúc, có quyền nhận di sản do người chết để lại theo di chúc. Người thừa kế có thể là các nhân hoặc cơ quan, tổ chức, thậm chí là Nhà nước.

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc là pháp nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Pháp luật quy định người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, tuy nhiên với những đối tượng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Nhận, từ chối nhận di sản

Người thừa kế có quyền nhận phần di sản từ người chết nếu người chết đồng ý di tặng một phần tài sản cho mình, hoặc từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Hiệu lực của di chúc

Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. 

Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: Người thừa kế theo Di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo Di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo Di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần Di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần Di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

 Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

Trình tự, thủ tục lập di chúc, khai nhận di chúc:

Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc này. 

Người lập di chúc bằng văn bản chứa nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định pháp luật.

Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng

Khi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng; Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Lưu ý: Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Hồ sơ công chứng, chứng thực

  • Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (theo mẫu);
  • Dự thảo Di chúc;
  • Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;
  • Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); Đăng ký xe ô tô…

Trình tự công chứng, chứng thực di chúc:

  • Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng hoặc Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
  • Công chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này và thực hiện công chứng, chứng thực di chúc.
  • Nộp phí, lệ phí

Di chúc miệng

Chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng đang bị đe dọa thì mới được phép lập di chúc miệng. Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau:

  • Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;
  • Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;
  • Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
  • Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy bỏ.

Trình tự, thủ tục khai nhận di sản

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế theo di chúc

  • Giấy chứng tử của người để lại di sản;
  • Di chúc;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất;
  • Chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu của người được hưởng di sản theo di chúc.

Trình tự khai nhận di sản thừa kế theo di chúc

  • Nộp hồ sơ tại cơ quan công chứng.
  • Tổ chức công chứng thực hiện việc niêm yết thông báo mở thủ tục khai nhận.
  • Cơ quan công chứng thực hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.
  • Thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với di sản được hưởng.

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc

Các phương thức giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc

  • Thương lượng, hòa giải
  • Giải quyết thông qua Tòa án

Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp

  • Đơn khởi kiện
  • Giấy chứng minh, căn cước công dân, hộ khẩu của người khởi kiện (bản sao công chứng) nếu người khởi kiện là cá nhân
  • Giấy Đăng ký kinh doanh/Đăng ký hoạt động và Chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật nếu người khởi kiện pháp nhân, quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp nếu là pháp nhân
  • Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
  • Di chúc
  • Bản kê khai các di sản;
  • Các tài liệu và chứng cứ liên quan: Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản; tờ khai từ chối nhận di sản,… 

Trình tự giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải

  • Tiến hành tự thương lượng giữa các bên tranh chấp
  • Tiến hành giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ ba

Trình tự, thủ tục giải quyết thông qua Tòa án:

  • Xác định và lựa chọn tòa án có thẩm quyền giải quyết dựa trên các cơ sở: nơi cư trú của người để lại di sản, nơi mở thừa kế, nơi có một phần hoặc toàn bộ di sản…
  • Nộp hồ sơ khởi kiện gồm: đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo Tòa án nhân dân có thẩm quyền và thông báo về việc khởi kiện cho bị đơn
  • Tòa án kiểm tra đơn khởi kiện và trong trường hợp không cần sửa chữa bổ sung thì ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ
  • Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án tương ứng và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án
  • Thẩm phán ra quyết định thụ lý đơn khởi kiện và thông báo về việc bị kiện cho bị đơn
  • Bị đơn nộp đơn trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện và đơn phản tố (nếu có)
  • Tiến hành thủ tục hòa giải tại tòa án
  • Chuẩn bị xét xử
  • Xét xử sơ thẩm 
  • Kháng cáo (nếu có)
  • Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Dịch vụ luật sư tư vấn, đại diện thực hiện các công việc liên quan đến thừa kế theo di chúc

Nội dung công việc

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đội ngũ Luật sư ThinkSmart luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách. Khi kết nối với ThinkSmart, Quý khách sẽ được cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn về thừa kế theo di chúc, với các nội dung cụ thể sau đây:

  • Nhận tư vấn định hướng miễn phí: ThinkSmart giúp Quý khách xác định các vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc và tư vấn sơ bộ mang tính định hướng giải quyết vụ việc. Ví dụ: tư vấn về lập di chúc, xác định quyền thừa kế, khai nhận di sản, giải quyết tranh châp slieen quan đến thừa kế,…
  • Nhận tư vấn chuyên sâu: Luật sư ThinkSmart phân tích pháp lý, đưa ra các phương án giải quyết vấn đề, đồng thời phân tích chặt chẽ ưu điểm – nhược điểm của từng phương án đó. Điều này giúp Quý khách có cái nhìn tổng thể và khách quan nhất về kết quả dự kiến đạt được.
  • Tư vấn và đề xuất các phương án để Quý khách chủ động quyết định lựa chọn phương án giải quyết.
  • Đại diện cho Quý khách tham gia thương, lượng, đàm phán với đối tác về bên thứ ba có liên quan.
  • Đại diện cho Quý khách làm việc với các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ việc
  • ThinkSmart xây dựng hồ sơ, soạn thảo đơn, văn bản và gửi đến các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
  • ThinkSmart tham gia bảo vệ quyền lợi cho Quý khách trong quá trình tố tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hoặc đại diện theo ủy quyền của Quý khách trong vụ việc.

Các gói dịch vụ

Dựa trên nhu cầu của bản thân, Quý khách có thể lựa chọn 1 trong 3 gói dịch vụ như sau:

Gói 1: Luật sư tư vấn: Tư vấn các quy định chung về di chúc, thừa kế theo di chúc, các thủ tục khai nhận di chúc,…

Gói 2: Luật sư tư vấn và xây dựng, soạn thảo hồ sơ: Quý khách sẽ nhận được các dịch vụ tư vấn như Gói 1 kèm theo việc thành lập, soạn thảo, kiểm định di chúc; sự tham gia hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục nhận di sản, giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế,…

Gói 3: Luật sư tư vấn và đại diện Quý khách thực hiện toàn bộ công việc. Với những công việc bắt buộc phải có sự hiện diện của Quý khách theo luật định, ThinkSmart sẽ cử nhân sự đồng hành cùng Quý khách.

Cách thức kết nối

Để nhận tư vấn về thừa kế theo di chúc, Quý khách có thể dễ dàng kết nối với ThinkSmart thông qua 1 trong 3 cách thức sau đây:

Nguyên tắc hoạt động

Trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho Quý khách nói riêng và quá trình hoạt động nghề nghiệp nói chung, ThinkSmart cam kết tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau đây:

i. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

ii. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

iii. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

iv. Bảo mật thông tin Khách hàng.

v. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

vi. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Lời kết

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật ThinkSmart về thừa kế theo di chúc. Trân trọng cảm ơn Quý khách đã quan tâm và tin dùng dịch vụ pháp lý của ThinkSmart. Mong rằng ý kiến chia sẻ của Luật sư ThinkSmart sẽ giúp ích cho Quý khách trong việc đưa ra quyết định giải quyết vấn đề nêu trên. Trân trọng./.


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *