So sánh miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015


Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015;

– Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam, ba chế định: (1) Miễn trách nhiệm hình sự (TNHS), (2) Miễn hình phạt và; (3) Miễn chấp hành hình phạt đều được xem là chế định phản ánh rõ chính sách khoan hồng, tính chất nhân đạo. Bên cạnh đó, việc đặt ra các chế định trên còn nhằm mục đích tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội được sống và làm việc với môi trường bên ngoài xã hội, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội nếu trong trường hợp họ không phải chấp hành hình phạt tù.

GIỐNG NHAU

Tính chất: Đều là chính sách thể hiện tính chất nhân đạo, khoan hồng và nhân văn trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam.

Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng khi người phạm tội đáp ứng đủ các điều kiện luật định.

Hậu quả: Đều không thực hiện biệp pháp cách ly người phạm tội khỏi xã hội, tạo điều kiện cho họ có cơ hội được sống và làm việc với môi trường bên ngoài xã hội, tái hòa nhập cộng đồng, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội. 

KHÁC NHAU

TIÊU CHÍMIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Đ.29MIỄN HÌNH PHẠT Đ.59MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT Đ.62
Định nghĩaLà việc không bắt buộc người phạm tội phải chịu TNHS về tội mà người đó đã thực hiện.Là việc không buộc người phạm tội đã bị kết án phải chịu hình phạt về tội mà họ đã thực hiện.Là việc không buộc người phạm tội đã bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt còn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tuyên trong bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật.
Bản chấtNgười phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm nhưng không phải chịu TNHS.Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và: +Phải chịu TNHS. +Không phải chịu hình phạt (vẫn bị tuyên là có tội nhưng bản án không quy trách nhiệm áp dụng hình phạt).Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và: +Phải chịu TNHS.
+Phải chịu hình phạt. +Không phải chấp hành (thi hành án) toàn bộ hoặc một phần bản án.
Đối tượng áp dụng+Người đã bị kết án hoặc; +Người chưa bị kết án.
 
+Người đã bị kết án bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật.+Người đã bị kết án bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật.
+Và chưa chấp hành hình phạt hoặc chấp hành một phần hình phạt đã tuyên.
Điều kiện áp dụng– TH1: Người phạm tội được miễn TNHS khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
– TH2: Người phạm tội có thể được miễn TNHS khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
– TH3: Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn TNHS, thì có thể được miễn TNHS.
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu:
(1)Thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
(2)Và đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn TNHS. Trong đó, khoản 1, 2 Điều 54 quy định:
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.  
TH1: Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
TH2: Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
TH3: Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
TH4: Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
TH5: Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
TH6: Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Hậu quả pháp lýKhông có án tích  Có án tích và được xóa án tích theo quy định.
Thẩm quyền áp dụng+Cơ quan điều tra; +Viện kiểm sát;
+ Tòa án
Tòa án+Tòa án;
+Tòa án quyết định theo đề nghị của: Viện kiểm sát hoặc Cơ quan thi hành án hình sự.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *