Các vấn đề về thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự


Hỏi: Tại sao có trường hợp cháu được hưởng mà con dâu/con rể không được hưởng di sản?

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của ThinkSmart. Luật sư bộ phận Dân sự – Thừa kế – Hợp đồng đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thừa kế theo pháp luật hiện nay được quy định tại Luật Dân sự số 91/2015/QH13. Cụ thể:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(Theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015).

Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật, hàng thừa kế thứ hai, thứ ba có bao gồm cháu ruột của ông bà nội ngoại sẽ được hưởng di sản khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai; cháu ruột của bác, chú, cậu, cô, dì ruột sẽ được hưởng di sản khi hàng thừa kế thứ nhất và hàng thừa kế thứ hai không còn ai. Còn đối với con dâu hay con rể không thuộc hàng thừa kế nào nên sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế do cha mẹ để lại.


Hỏi: Tại sao anh, chị, em của người để lại di sản lại được thừa kế?

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của ThinkSmart. Luật sư bộ phận Dân sự – Thừa kế – Hợp đồng đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thừa kế theo pháp luật hiện nay được quy định tại Luật Dân sự số 91/2015/QH13. Cụ thể:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(Theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015).

Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật, hàng thừa kế thứ hai có bao gồm anh, chị, em ruột của người để lại di sản sẽ được hưởng di sản khi vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản không còn.


Hỏi: Tại sao lại phải xác nhận bố mẹ của người để lại di sản đã chết?

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của ThinkSmart. Luật sư bộ phận Dân sự – Thừa kế – Hợp đồng đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Thừa kế hiện nay được quy định tại Luật Dân sự số 91/2015/QH13. Cụ thể:

Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật, cha mẹ là đối tượng được hưởng thừa kế do người để lại di sản để lại. Đối với thừa kế theo pháp luật, cha mẹ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Đối với thừa kế theo di chúc, cha mẹ thuộc một trong các trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Người thừa kế phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế, nếu đã chết di sản thừa kế sẽ được cho các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.


Hỏi: Tại sao lại phải xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản đã chết?

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của ThinkSmart. Luật sư bộ phận Dân sự – Thừa kế – Hợp đồng đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Thừa kế hiện nay được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

(Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)

Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

(theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)

Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

(Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015)

Như vậy, việc xác định tình trạng hôn nhân của người đã lại di sản rất quan trong và cần thiết. Nếu tại thời điểm mở thừa kế mà chồng, vợ của người đó còn sống thì ưu tiên được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Nếu độc thân hoặc đã ly hôn cần có giấy tờ xác minh tình trạng hôn nhân. Nếu tái hôn cần xem xét có phát sinh người thừa kế mới theo quy định của pháp luật hay không.


Hỏi: Tại sao có trường hợp không được Từ chối thừa kế?

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của ThinkSmart. Luật sư bộ phận Dân sự – Thừa kế – Hợp đồng đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Từ chối thừa kế hiện nay được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:

Từ chối nhận di sản

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

(Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015)

Như vậy, Mặc dù người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản nhưng vẫn tồn tại các trường hợp không được từ chối thừa kế là người từ chối nhân di sản không lập văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia tài sản để biết về việc từ chối nhân thừa kế; việc từ chối nhận di sản của người từ chối nhận di sản thể hiện sau thời điểm phân chia di sản hoặc việc từ chối nhận di sản thuộc trường hợp nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.


——————

Mời Quý khách tham khảo: Luật sư tư vấn Thừa kế theo pháp luật tại đây: https://tuvanluatonline.vn/dich-vu-luat-su/dan-su-thua-ke-hop-dong/


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *