Hỏi:
Tôi đang điều khiển xe máy tham gia giao thông trên đường thì bất ngờ một chiếc ô tô 04 chỗ mở cửa khiến tôi đâm vào cánh cửa ô tô đó và bị thương nặng. Cho tôi hỏi, người mở cửa ô tô đó có vi phạm pháp luật không và mức xử phạt như thế nào?
Nội dung tư vấn:
Về trách nhiệm hành chính
Theo điểm đ khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ quy định: Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ không được mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn. Điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định người điều khiển xe mở cửa xe không đảm bảo an toàn bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi mở cửa xe hoặc để cửa xe mở không bảo đảm an toàn. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP).
Về trách nhiệm hình sự:
Nếu hành vi gây tai nạn giao thông mà hậu quả làm thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của người khác theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
“i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các trường hợp:
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
ii) Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm áp dụng đối với các trường hợp:
– Không có giấy phép lái xe theo quy định;
– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
– Làm chết 02 người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
iii) Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với các trường hợp sau:
– Làm chết 03 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
iv) Trường hợp hành vi vi phạm có khả năng thực tế dẫn đến các hậu quả trên nếu không được ngăn chặn kịp thời thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
v) Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Về trách nhiệm dân sự
Việc giải quyết, bồi thường thiệt hại do vụ tai nạn gây ra được thực hiện theo quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường (khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự).
Việc xác định thiệt hại được quy định như sau:
Thứ nhất, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm (Điều 589):
i) Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
ii) Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
iii) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
iv) Thiệt hại khác do luật quy định.
Thứ hai, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm (Điều 590):
i) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
ii) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
iii) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
iv) Thiệt hại khác do luật quy định.
Bên cạnh đó người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thứ ba, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm (Điều 591):
i) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự;
ii) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
iii) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
iv) Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Đỗ Thị Hà, Nguyễn Thị Hồng – Công ty luật ThinkSmart
Nguồn tham khảo: Cổng thông tin Bộ Công an.