QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG?


Hỏi: 

Có thể thấy, các hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường về giờ giấc hoạt động, âm thanh… thường diễn ra rất khuya, thậm chí đến gần sáng, phát sinh nhiều tệ nạn xã hội. Do đó, Chính phủ cần có quy định chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh đó.

Nội dung tư vấn: 

Hiện nay, quản lý ngành, nghề kinh doanh karaoke, vũ trường được quy định trong Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư 2020. 

Ngoài ra, điều kiện để kinh doanh karaoke, vũ trường được quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường lần lượt tại Điều 4 và Điều 5; Văn bản hợp nhất 604/VBHN-BVHTTDL 2019 về ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

Về thời gian hoạt động của vũ trường, karaoke tại Khoản 2 Điều 37 của Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.

Đối với hoạt động vũ trường và karaoke không nằm trong các cơ sở lưu trú được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được quy định, thứ nhất đối với vũ trường được quy định tại Khoản 9 Điều 27 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định vũ trường không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Quy chế này. Thứ hai, đối với Karaoke được quy định tại Khoản 7 Điều 32 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định kinh doanh karaoke không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.

Về quy định âm thanh, đối với vũ trường được dẫn chiếu theo Khoản 1 Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ; Khoản 3 Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng. Ngoài ra, đối với kinh doanh karaoke được quy định tại khoản 1 Điều 30 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng chống cháy, nổ.

Tuy nhiên, thời gian gần đây xuất hiện nhiều các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường biến tướng gây mất an ninh, trật tự. Vì vậy, để chấn chỉnh hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đảm bảo chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. 

Hoàng Long- Công ty luật ThinkSmart

Nguồn tham khảo: Cổng thông tin điện tử Bộ Công an

,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *