Trách nhiệm hình sự của pháp nhân


1. Đặt vấn đề

Xuất phát từ tình hình vi phạm pháp luật của pháp nhân ở Việt Nam trong những năm gần đây mang tính phổ biến, mức độ nguy hiểm cao, gây thiệt hại nghiêm trọng cho kinh tế – xã hội và cho đời sống của người dân. Trong khi đó, những bất cập, hạn chế của hệ thống pháp luật khi xử lý hành vi vi phạm của pháp nhân (mức xử phạt hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, nghĩa vụ tự chứng minh thiệt hại,…) không hiệu quả, gây khó khăn cho người dân. Ngoài ra, đề xuất hình sự hóa trách nhiệm hình sự của pháp nhân để thực hiện các nghĩa vụ trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, vừa nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật chuẩn bị cho quá trình hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế. Từ những lý do trên, lần đầu tiên vấn đề trách nhiệm hình sự của pháp nhân được ghi nhận trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (hiệu lực từ ngày 01/01/2018).

Xét dưới góc độ pháp luật thực định, trách nhiệm hình sự của pháp nhân là một vấn đề còn mới mẻ. Do đó, trong phạm vi bài viết, chúng tôi giới thiệu những vấn đề tổng quan nhất với các nội dung gồm:

– Loại pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự;

          – Nguyên tắc áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội;

          – Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại;

          – Loại tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự;

          – Các hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội;

          – Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

2. Loại pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, pháp luật hiện hành chỉ coi chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp nhân thương mại được hiểu là “pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên”. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

Việc giới hạn phạm vi loại pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự phản ánh sự thận trọng của các nhà lập pháp Việt Nam khi lần đầu tiên quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân. Ngoài ra, quy định này cũng phản ánh thực trạng vi phạm của pháp nhân chủ yếu trong một số lĩnh vực cụ thể như kinh tế, môi trường.

3. Nguyên tắc áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Quy định về hiệu lực – Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015: “Bộ luật Hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

Quy định về nguyên tắc áp dụng – theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự năm 2015: “pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương XI; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này”. Quy định này có nghĩa là trong quá trình xử lý đối với pháp nhân thương mại phạm tội, cơ quan tiến hành tố tụng ưu tiên áp dụng những quy định mang tính chất đặc thù của pháp nhân trong Chương XI này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Phần thứ Nhất – Những quy định chung, nếu không trái với quy định của Chương XI.

4. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại – Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015

Nhằm đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định 04 điều kiện pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, trong đó 03 căn cứ đầu tiên là các căn cứ đặc thù khi xác định trách nhiệm hình sự của pháp nhân, căn cứ cuối cùng là căn cứ chung áp dụng cho cả cá nhân và pháp nhân.

– Điều kiện 1: Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại

Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân, điều đầu tiên người thực hiện hành vi phạm tội phải nhân danh pháp nhân, có nghĩa là dưới danh nghĩa của pháp nhân. Người thực hiện hành vi nhân danh pháp nhân có thể là người lãnh đạo, người điều hành pháp nhân, người được pháp nhân uỷ quyền (tuỳ từng trường hợp uỷ quyền cụ thể).

Trường hợp hành vi được thực hiện mang danh nghĩa của cá nhân thì không thể đặt vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân, ngay cả khi họ là người đại diện hợp pháp của pháp nhân.

Vấn đề xác định hành vi được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại còn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

– Điều kiện 2: Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại

Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân là việc người đại diện thực hiện hành vi nhằm mang lại lợi ích chung cho pháp nhân, kể cả trong trường hợp lợi ích của pháp nhân không phải là duy nhất.

Trường hợp thực hiện hành vi trên danh nghĩa pháp nhân nhưng lại mang lại lợi ích cho cá nhân thì cũng không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân.

– Điều kiện 3: Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại

Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân. Đây là căn cứ quan trọng để xác định truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân. Căn cứ này phản ánh dấu hiệu “lỗi” của pháp nhân thông qua việc đánh giá ý thức chủ quan của người đứng đầu, Ban lãnh đạo pháp nhân. Như vậy, pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi người đứng đầu pháp nhân hoặc Ban lãnh đạo của pháp nhân nhận thức rõ hàng vi mà người đại diện thực hiện là trái pháp luật mà vẫn chỉ đạo, trực tiếp điều hành hoặc chấp thuận cho người đại diện thực hiện hành vi đó.

– Điều kiện 4: Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này

Tương tự như hành vi phạm tội của cá nhân, muốn truy cứu trách nhiêm hình sự của người đó thì phải xem xét thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, tuỳ thuộc vào loại tội phạm mà người đó thực hiện.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân được xác định thông qua việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của cá nhân, nhưng chỉ trong phạm vi 33 tội danh quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự.

5. Mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự của cá nhân người đại diện và pháp nhân thương mại

Khoản 2 Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định nguyên tắc xác định mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự của cá nhân và trách nhiệm của pháp nhân: “Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân”.

Trong mọi trường hợp, người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự về cùng một tội danh với pháp nhân (trừ trường hợp thuộc một trong các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự).

Đối với người hoặc những người đứng đầu pháp nhân thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để xử lý.

6. Loại tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự – Điều 76

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội thuộc nhóm các tội phạm cụ thể sau:

Nhóm các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại – (9 tội)

– Tội buôn lậu – Điều 188;

– Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới – Điều 189;

– Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm – Điều 190;

– Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm – Điều 191;

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả – Điều 192;

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm – Điều 193;

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh – Điều 194;

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi – Điều 195;

– Tội đầu cơ – Điều 196;

Nhóm các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm  (7 tội)

– Tội trốn thuế – Điều 200;

– Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước – Điều 203;

– Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán – Điều 209;

– Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán – Điều 210;

– Tội thao túng thị trường chứng khoán – Điều 211;

– Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm – Điều 213;

– Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động – Điều 216;

Nhóm các tội phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (6 tội)

– Tội vi phạm quy định về cạnh tranh – Điều 217;

– Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan – Điều 225;

– Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp – Điều 226;

– Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên – Điều 227;

– Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản – Điều 232;

– Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã – Điều 234;

Nhóm các tội phạm về môi trường (9 tội)

– Tội gây ô nhiễm môi trường – Điều 235;

– Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường – Điều 237;

– Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thuỷ lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông – Điều 238;

– Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam – Điều 239;

– Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản – Điều 242;

– Tội huỷ hoại rừng – Điều 243;

– Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm – Điều 244;

– Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên – Điều 245;

– Tội nhập khẩu, phát tán các loại ngoại lai xâm hại – Điều 246;

Nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (2 tội)

– Tội tài trợ khủng bố – Điều 300;

– Tội rửa tiền – Điều 324.

7. Các hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội

– Phạt tiền – Điều 77

– Đình chỉ hoạt động có thời hạn – Điều 78

– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn – Điều 79

– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định – Điều 80

– Cấm huy động vốn – Điều 81

8. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội – Điều 82

– Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm – Điều 47

– Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi – Điều 48

– Buộc khi phục lại tình trạng ban đầu;

– Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *