ỦY QUYỀN VAY VỐN NGÂN HÀNG GIỮA VỢ CHỒNG


Hỏi:

Vợ chồng tôi sau khi kết hôn mua đất và tôi đứng tên chủ sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay tôi muốn thế chấp tài sản để vay tiền tại ngân hàng thì vợ tôi có phải làm hợp đồng ủy quyền cho tôi không? Thủ tục, hồ sơ như thế nào? Hiện nay, vợ tôi không thể đến ủy quyền cùng tôi, liệu tôi có thế chấp được không?

Nội dung tư vấn:

  1. Tài sản chung vợ, chồng:

Vì anh,chị sau khi kết hôn mới mua đất, nên quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng bạn (theo quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

  1. Ủy quyền để thực hiện giao dịch:

Thông thường, khi ký hợp đồng thế chấp mà tài sản thế chấp là tài sản chung của vợ chồng thì trong hợp đồng thế chấp phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Song pháp luật cho phép vợ, chồng được ủy quyền cho nhau để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng…” 

Do vậy, bạn phải có văn bản ủy quyền từ vợ mình về việc đồng ý cho bạn là người đại diện ký tên trong hợp đồng thế chấp và bạn có thể công chứng văn bản ủy quyền

  1. Thủ tục, hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền: Trình tự thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014.
  2. Thành phần hồ sơ:
  • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  • Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

 (Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực).

  1. Trình tự thực hiện:
  • Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
  • Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
  • Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
  • Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
  • Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

*  Trường hợp vợ chồng bạn không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014: Vợ bạn có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi vợ bạn đang cư trú công chứng vào hợp đồng ủy quyền. Sau đó, bạn yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi bạn đang cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này và hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Kim Ngân – Công ty luật ThinkSmart

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *