Hỏi:
Cháu năm nay 27 tuổi. Cháu mới lập gia đình vừa được nửa tháng. Chồng cháu trước làm lái xe giờ nghỉ ở nhà chăn nuôi. Cháu mới cưới chưa có công việc nhưng không muốn ở nhà. Chồng cháu chỉ đi làm vớ vẩn. Vì thấy thương, cháu xin đi làm nhưng mà chồng không cho cháu đi, bắt cháu ở nhà. Cháu không chịu nên đã tự lấy 1 chiếc xe máy và số tiền là 3 triệu đồng để có tiền sinh hoạt (lúc cưới mẹ anh ta cho cháu số tiền là 3 triệu). Như vậy có phải cháu phạm tội trộm cắp tài sản của chồng và mẹ chồng hay không ạ?
Nội dung tư vấn:
Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:
Về căn cứ pháp lý:
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 về tội trộm cắp tài sản:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Tại điều luật này, chỉ xác định đối với hành vi trộm cắp đối với tài sản thuộc sở hữu của người khác. Theo thông tin bạn cung cấp thì trước khi bỏ nhà đi bạn đã lấy 01 chiếc xe máy và số tiền 03 triệu đồng là tiền mẹ chồng cho vợ chồng bạn. Như vậy, việc bạn lấy 3 triệu này nếu đúng như những gì bạn trình bày thì số tiền đó là tài sản thuộc sở hữu của vợ chồng bạn (do mẹ chồng cho khi cưới) nên hành vi lấy số tiền không thuộc trường hợp trộm cắp tài sản. Đối với chiếc xe máy do chưa xác định rõ chủ sở hữu của chiếc xe máy nên sẽ có 02 trường hợp:
– Trường hợp 1, chiếc xe máy là tài sản riêng của bạn hoặc tài sản chung của vợ chồng bạn. Trường hợp này việc tự ý lấy chiếc xe máy của bạn sẽ không thuộc trường hợp trộm cắp tài sản kể cả khi không hỏi ý kiến chồng do cả vợ và chồng đều có quyền định đoạt, sử dụng đối với tài sản chung vợ chồng.
– Trường hợp 2, chiếc xe máy là tài sản của mẹ chồng bạn hoặc tài sản riêng của chồng bạn. Trường hợp này việc tự ý lấy chiếc xe máy có thể rơi vào trường hợp trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, việc khởi tố xác định hành vi này của bạn chỉ thực hiện khi có đơn tố cáo của chủ sở hữu tài sản (mẹ chồng bạn hoặc chồng bạn) tới cơ quan công an.
Vi Sa – Công ty luật TNHH ThinkSmart
Nguồn tham khảo: Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp