Thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế khi giải thể, phá sản doanh nghiệp
Doanh nghiệp có trách nhiệm phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi làm thủ tục giải thể, phá sản tại phòng đăng ký kinh doanh, cụ thể:
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc khi người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh gồm:
(1). Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số pthuế (mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC)
(2). Các loại giấy tờ khác.
Lưu ý: Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
+ Quyết định giải thể doanh nghiệp.
+ Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
+ Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Thông báo giải thể doanh nghiệp.
+ Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Các đơn vị trực thuộc phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Nếu vẫn tiếp tục sử dụng trong khi doanh nghiệp đã chấm dứt mã số thuế thì được coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.
Trong trường hợp sau khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động mà đơn vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì đơn vị trực thuộc phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp mã số thuế mới hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp.
Thông báo không tiếp tục sử dụng hóa đơn khi giải thể, phá sản doanh nghiệp
Doanh nghiệp phát sinh các trường hợp sau thì phải dừng việc sử dụng và thông báo không tiếp tục sử dụng hóa đơn đó nữa:
– Được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
– Phát hành loại hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã thông báo phát hành mà chưa sử dụng hết.
– Không tiếp tục sử dụng hóa đơn đã mua từ cơ quan thuế.
– Hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.
Theo đó, doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập đã được cơ quan thuế chấp thuận đóng mã số thuế đã thông báo phát hành hóa đơn thì phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
Thông báo về việc không sử dụng hóa đơn phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp.
Đây là thủ tục thông báo nên cơ quan thuế sẽ không có văn bản trả lời về vấn đề này.
Sau khi thực hiện xong thủ tục thông báo, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục hủy hóa đơn.
Hủy hóa đơn khi giải thể, phá sản doanh nghiệp
Thủ tục hủy hóa đơn
– Lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy;
– Thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của doanh nghiệp;
– Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
Hồ sơ hủy hóa đơn
– Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn;
– Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
– Biên bản hủy hóa đơn;
– Thông báo kết quả hủy hóa đơn (theo mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC). Trong thông báo phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy.
Hồ sơ hủy hóa đơn này sẽ được lưu tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ phải gửi Thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn để hoàn thành thủ tục hủy hóa đơn theo quy định.
Lưu ý: Không tiến hành hủy hóa đơn theo trình tự trên đối với:
– Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán (vì các loại này sẽ được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán).
– Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án (trường hợp này sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật).