Lời mở đầu
Đối với con người, ngoài tính mạng và sức khỏe là vô giá thì danh dự, nhân phẩm cũng là một giá trị quan trọng cần được bảo vệ. Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là một trong những quyền quan trọng nhất trong các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo hộ. Bởi vậy, làm nhục người khác là hành vi trái pháp luật, xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác được quy định thành tội danh cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015. Nếu Quý khách hoặc người thân của mình nhận thấy bản thân đang bị đối tượng khác có hành vi xúc phạm, làm nhục, xin mời tham khảo nội dung tư vấn của Luật sư bộ phận Hình sự – Công ty luật ThinkSmart dưới đây để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Giải thích thuật ngữ
Làm nhục người khác là gì?
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Hành vi nào có thể bị cấu thành tội danh làm nhục người khác?
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì có thể sẽ bị cấu thành tội danh làm nhục người khác: bôi nhọ danh dự, xúc phạm, lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo, quay clip…
Dấu hiệu pháp lý và trách nhiệm hình sự tội bức cung
Về mặt khách quan
Mặt khách quan được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Những hành vi này có thể bằng lời nói hoặc hành động với mục đích là hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, cụ thể:
- Thể hiện bằng lời nói: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước mọi người.
- Thể hiện bằng việc làm: có những hành vi xấu, bỉ ổi với người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Ví dụ: nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, trứng thối vào người, xe cộ…xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm của người khác.
Về mặt chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.
Về mặt khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Về mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Họ biết rõ hành vi của mình là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn cố ý thực hiện. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại… Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác.
Về mặt hình phạt
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: người phạm tội bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
- Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
Điều 155. Tội làm nhục người khác 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Thủ tục tố tụng hình sự Tội làm nhục người khác
Luật sư mô tả quá trình tố tụng hình sự tội làm nhục người khácđể Quý khách nắm được nhằm bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của bản thân.
Tố giác tội phạm
Ngay khi phát hiện bản thân hoặc người thân bị người khác làm nhục, Quý khách có thể tố giác tội phạm hoặc báo tin tội phạm đến cơ quan, tổ chức bất kỳ nào đó. Trong tất cả các trường hợp đó, sự tố cáo của công dân về tội phạm đều được coi là tố giác.
Khởi tố vụ án hình sự
Ngay sau khi nhận được thông tin tố giác tội phạm, trên cơ sở các dữ liệu được cung cấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định tính chính xác thông tin để nhận định có hay không dấu hiệu của tội làm nhục người khác. Từ đó đưa ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án.
Điều tra vụ án hình sự
Giai đoạn này, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập, phân tích, nghiên cứu các chứng cứ của vụ án. Chứng cứ có thể thu thập từ hiện trường, lời khai của nghi phạm, người làm chứng… từ đó làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án một cách khách quan, kịp thời và đúng người, đúng tội.
Truy tố
Sau khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố rồi gửi cùng hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện thẩm quyền truy tố. Truy tố là hoạt động của viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm đưa bị can ra trước toà án để xét xử hoặc ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết vụ án hình sự.
Xét xử sơ thẩm
Xét xử sơ thẩm là giai đoạn được tiến hành sau khi toà án thụ lý vụ án. Đây là hoạt động xét xử ở cấp thứ nhất nên trong giai đoạn này, hội đồng xét xử sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét các tài liệu, chứng cứ của vụ án một cách toàn diện, khách quan, áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, đưa ra phán quyết mức độ phạm tội của bị cáo về tội làm nhục người khác. Hình thức xét xử sơ thẩm được thực hiện theo hình thức công khai trừ một số trường hợp cụ thể.
Xét xử phúc thẩm
Sau khi bản án quyết định sơ thẩm được tuyên thì chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời hạn để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có thể kháng nghị. Giai đoạn này, Quý khách có quyền kháng cáo nếu không đồng tình với phán quyết của toà án. Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì tòa án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử lại vụ án. Thủ tục xét xử lại vụ án này được gọi là phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Giám đốc thẩm, tái thẩm
Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Ví dụ như: Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Thi hành án hình sự
Thi hành án hình sự là hoạt động tiến hành thực hiện bản án, quyết định hình sự của Tòa án về hình phạt dành cho người bị kết án về tội làm nhục người khác.
Dịch vụ Luật sư tư vấn, bào chữa cho khách hàng về tội làm nhục người khác
Sau khi tìm hiểu những dấu hiệu pháp lý liên quan đến tội làm nhục người khác nếu Quý khách nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm bởi hành vi có những dấu hiệu trên mời Quý khách tham khảo “Dịch vụ Luật sư tư vấn, bào chữa cho thân chủ trong vụ án hình sự về tội làm nhục người khác”:
Nội dung công việc
Khi Quý khách kết nối với ThinkSmart, Quý khách sẽ được cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn, đại diện bảo vệ với các nội dung cụ thể sau đây:
- Nhận tư vấn định hướng miễn phí: Luật sư ThinkSmart phân tích các quy định của pháp luật về tội đưa hối lộ, phân tích sơ bộ về vụ việc, chỉ ra những quyền lợi mà quý khách sẽ được bảo vệ; đề xuất hướng giải quyết có lợi cho khách hàng.
- Nhận tư vấn chuyên sâu: Luật sư ThinkSmart sẽ phân tích pháp lý, đưa ra các phương án giải quyết vấn đề, chỉ ra các tình tiết giảm nhẹ tội có lợi cho Quý khách đồng thời phân tích chặt chẽ ưu điểm – nhược điểm của từng phương án đó. Điều này giúp Quý khách có cái nhìn tổng thể và khách quan nhất về kết quả dự kiến đạt được.
- Quý khách sẽ được chủ động lựa chọn, quyết định phương án giải quyết vụ việc.
- Luật sư ThinkSmart xây dựng, soạn thảo đầy đủ hồ sơ, văn bản để trình bày, tranh tụng, bảo vệ quyền lợi cho Quý khách theo quy định pháp luật.
- Luật sư ThinkSmart đại diện Quý khách đi nộp hồ sơ, nhận văn bản, làm việc với các bên thứ ba như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án …
Các gói dịch vụ
Dựa trên nhu cầu, Quý khách có thể lựa chọn 1 trong 3 gói dịch vụ như sau:
Gói 1: Luật sư tư vấn, nhận định vụ việc, vấn đề pháp lý mà Quý khách đang gặp phải (Quý khách sẽ được Luật sư tư vấn về trình tự tố tụng, thời hạn tố tụng, thẩm quyền tố tụng, ưu – nhược điểm các phương án giải quyết theo quy định của pháp luật…)
Gói 2: Luật sư tư vấn và xây dựng, soạn thảo hồ sơ: Quý khách sẽ được Luật sư tư vấn về trình tự tố tụng, thời hạn tố tụng, thẩm quyền tố tụng, ưu – nhược điểm các phương án giải quyết theo quy định của pháp luật; các tình tiết có lợi, bất lợi cho Quý khách, định hướng và soạn thảo các đơn thư có giá trị để bảo vệ tốt nhất lợi ích của Quý khách trước pháp luật.
Gói 3: Luật sư tư vấn, bảo vệ và đại diện Quý khách thực hiện toàn bộ công việc: Quý khách sẽ được Luật sư đại diện toàn bộ quá trình thực hiện tố tụng để làm việc, bảo vệ quyền và lợi ích của Quý khách trước các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan khác.
Ghi chú: Với những công việc bắt buộc phải có sự hiện diện của Quý khách theo luật định, ThinkSmart sẽ cử nhân sự đồng hành cùng Quý khách.
Cách thức kết nối
Quý khách dễ dàng kết nối với ThinkSmart thông qua 1 trong 3 cách thức:
YÊU CẦU LUẬT SƯ TƯ VẤN
Nguyên tắc hoạt động, cam kết
Trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho Quý khách nói riêng và quá trình hoạt động nghề nghiệp nói chung, ThinkSmart cam kết tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau đây:
i. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
ii. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
iii. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
iv. Bảo mật thông tin Khách hàng.
v. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
vi. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Lời kết
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty ThinkSmart về vấn đề liên quan đến bảo vệ cho thân chủ là bị hại trong vụ án hình sự về tội làm nhục người khác. Nếu có bất kỳ thắc mắc xin hãy liên lạc với chúng tôi theo số hotline 1900 636391. Trân trọng cảm ơn Quý khách đã quan tâm và tin dùng dịch vụ pháp lý của ThinkSmart./.