Luật sư tư vấn, bảo vệ cho khách hàng là bị hại trong vụ án hình sự Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS 2015)


I. Lời mở đầu

Trộm cắp tài sản là một trong những tội phạm hình sự phổ biến ở Việt Nam. Thống kê mỗi ngày, ở những thành phố lớn số lượng vụ trộm cắp tài sản tăng lên đáng báo động. Tuy nhiên, không phải hành vi trộm cắp nào cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy thì trộm cắp bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Liệu có phải trộm cắp càng nhiều tiền thì hình phạt tù sẽ càng lớn hay không? Nếu quý khách hoặc người thân đã và đang bị trộm cắp tài sản nhưng vẫn chưa hiểu rõ được các quy định của pháp luật về tội danh này, xin mời quý khách tham khảo nội dung tư vấn của Luật sư bộ phận Hình sự – Công ty luật ThinkSmart để có thể biết những quyền và lợi ích của mình đang bị xâm phạm và những thủ tục pháp lý liên quan để người phạm tội phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

II. Giải thích thuật ngữ

Trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, chiếm đoạt tài sản thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu của con người. Người phạm tội có thể sử dụng nhiều hình thức, thủ đoạn để lấy trộm đi tài sản của người khác. 

Hành vi nào được coi là trộm cắp tài sản?

Những hành vi trong thực tiễn được coi là trộm cắp tài sản ví dụ như: móc túi lấy trộm đồ của người khác; lẻn vào nhà người khác để lấy trộm; lấy trộm đồ của người khác khi không được sự cho phép của chủ sở hữu, …

III. Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản

Về mặt khách thể của tội phạm

Người thực hiện hành vi phạm tội đã xâm phạm quyền sở hữu tài sản thuộc người khác.

Về mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản thể hiện ở hành vi trộm cắp tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp theo pháp luật quy định. Tuỳ theo giá trị của tài sản bị trộm cắp và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để định tội.

Về mặt chủ quan của tội phạm

Tội trộm cắp tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ phạm tội là vụ lợi bản thân, nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật và gây hậu quả cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện.

Về mặt chủ thể của tội phạm

Là người có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội tại khoản 1, 2; từ đủ 14 trở lên đối với trường hợp phạm tội tại khoản 3, 4 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015.

Về khung hình phạt

Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ và tính chất hành vi phạm tội sẽ có những mức phạt khác nhau. Cụ thể từ mức hình phạt phạt cải tạo không giam giữ đến mức cao nhất là phạt tù 20 năm. Ngoài ra còn có thêm hình phạt bổ sung, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
 
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

IV. Thủ tục tố tụng hình sự Tội trộm cắp tài sản

Luật sư mô tả quá trình tố tụng hình sự Tội trộm cắp tài sản để Quý khách nắm được nhằm bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của bản thân. 

1. Tố giác tội phạm

Ngay khi phát hiện bản thân hoặc người thân bị đối tượng xấu trộm cắp tài sản, Quý khách có thể tố giác tội phạm hoặc báo tin tội phạm đến cơ quan, tổ chức bất kỳ nào đó. Trong tất cả các trường hợp đó, sự tố cáo của công dân về tội phạm đều được coi là tố giác. 

2. Khởi tố vụ án hình sự

Ngay sau khi nhận được thông tin tố giác tội phạm của Quý khách, trên cơ sở các dữ liệu được cung cấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định tính chính xác thông tin để nhận định có hay không dấu hiệu của tội phạm. Từ đó đưa ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án.

 3. Điều tra vụ án hình sự

Giai đoạn này, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập, phân tích, nghiên cứu các chứng cứ của vụ án. Chứng cứ có thể thu giữ ở hiện trường, lời khai của nghi phạm, bị hại, người làm chứng… từ đó làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án một cách khách quan, kịp thời và đúng người, đúng tội.

4. Truy tố

Sau khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố rồi gửi cùng hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện thẩm quyền truy tố. Truy tố là hoạt động của viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm đưa bị can ra trước toà án để xét xử hoặc ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết vụ án hình sự.

5. Xét xử sơ thẩm

Xét xử sơ thẩm là giai đoạn được tiến hành sau khi toà án thụ lý vụ án. Đây là hoạt động xét xử ở cấp thứ nhất nên trong giai đoạn này, hội đồng xét xử sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét các tài liệu, chứng cứ của vụ án một cách toàn diện, khách quan, áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, đưa ra phán quyết mức độ phạm tội của bị cáo về tội trộm cắp tài sản. Hình thức xét xử sơ thẩm được thực hiện theo hình thức công khai trừ một số trường hợp vụ án liên quan tới bí mật quốc gia, người bị hại là đối tượng dễ bị tổn thương,…

6. Xét xử phúc thẩm

Sau khi bản án quyết định sơ thẩm được tuyên thì chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời hạn để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có thể kháng nghị. Giai đoạn này, Quý khách có quyền kháng cáo nếu không đồng tình với phán quyết của toà án. Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì tòa án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử lại vụ án. Thủ tục xét xử lại vụ án này được gọi là phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

7. Giám đốc thẩm, tái thẩm

Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Ví dụ như:  Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. 

8. Thi hành án hình sự

Thi hành án hình sự là hoạt động tiến hành thực hiện bản án, quyết định hình sự của Tòa án về hình phạt dành cho đối tượng bị kết án về tội danh trộm cắp tài sản nhằm trừng trị, giáo dục người phạm tội.

V. Dịch vụ Luật sư tư vấn, bảo vệ khách hàng

Sau khi tìm hiểu những dấu hiệu pháp lý liên quan đến tội danh trộm cắp tài sản nếu quý khách nhận thấy hành vi của đối tượng đã trộm cắp tài sản của mình hoặc người khác có đủ những dấu hiệu trên mời Quý khách tham khảo “Dịch vụ Luật sư tư vấn, bảo vệ quyền lợi của thân chủ là bị hại trong vụ án hình sự về tội trộm cắp tài sản”: 

1. Nội dung công việc

Khi Quý khách kết nối với ThinkSmart, Quý khách sẽ được cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn, đại diện bảo vệ với các nội dung cụ thể sau đây:

  • Nhận tư vấn định hướng miễn phí: Luật sư ThinkSmart phân tích các quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản, phân tích sơ bộ về vụ việc, chỉ ra những quyền lợi mà quý khách đang bị xâm phạm; đề xuất hướng giải quyết có lợi cho khách hàng.
  • Nhận tư vấn chuyên sâu: Luật sư ThinkSmart sẽ phân tích pháp lý, đưa ra các phương án giải quyết vấn đề, đồng thời phân tích chặt chẽ ưu điểm – nhược điểm của từng phương án đó. Điều này giúp Quý khách có cái nhìn tổng thể và khách quan nhất về kết quả dự kiến đạt được. 
  • Quý khách sẽ được chủ động lựa chọn, quyết định phương án giải quyết vụ việc.
  • Luật sư ThinkSmart xây dựng, soạn thảo đầy đủ hồ sơ, văn bản để trình bày, tố cáo, tranh tụng theo quy định pháp luật.
  • Luật sư ThinkSmart đại diện Quý khách đi nộp hồ sơ, nhận văn bản, làm việc với các bên thứ ba như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án …

2. Các gói dịch vụ

Dựa trên nhu cầu, Quý khách có thể lựa chọn 1 trong 3 gói dịch vụ như sau:

Gói 1: Luật sư tư vấn, nhận định vụ việc, hành vi quý khách bị xâm phạm(Quý khách sẽ được Luật sư tư vấn về trình tự tố tụng, thời hạn tố tụng, thẩm quyền tố tụng, ưu – nhược điểm các phương án giải quyết theo quy định của pháp luật…)

Gói 2: Luật sư tư vấn và xây dựng, soạn thảo hồ sơ: Quý khách sẽ được Luật sư tư vấn về trình tự tố tụng, thời hạn tố tụng, thẩm quyền tố tụng, ưu – nhược điểm các phương án giải quyết theo quy định của pháp luật; định hướng và soạn thảo các đơn thư có giá trị để bảo vệ tốt nhất lợi ích của Quý khách trước pháp luật.

Gói 3: Luật sư tư vấn, bảo vệ và đại diện Quý khách thực hiện toàn bộ công việc: Quý khách sẽ được Luật sư đại diện toàn bộ quá trình thực hiện tố tụng để làm việc, bảo vệ quyền và lợi ích của Quý khách trước các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan khác.

Ghi chú: Với những công việc bắt buộc phải có sự hiện diện của Quý khách theo luật định, ThinkSmart sẽ cử nhân sự đồng hành cùng Quý khách.

3. Cách thức kết nối

Quý khách dễ dàng kết nối với ThinkSmart thông qua 1 trong 3 cách thức:

4. Nguyên tắc hoạt động, cam kết

Trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho Quý khách nói riêng và quá trình hoạt động nghề nghiệp nói chung, ThinkSmart cam kết tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau đây:

i. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

ii. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

iii. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

iv. Bảo mật thông tin Khách hàng.

v. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

vi. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

VI. Lời kết

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty ThinkSmart về vấn đề liên quan đến bảo vệ lợi ích thân chủ là bị hại trong vụ án hình sự về tội trộm cắp tài sản. Nếu có bất kỳ thắc mắc xin hãy liên lạc với chúng tôi theo số hotline 1900 636391. Trân trọng cảm ơn Quý khách đã quan tâm và tin dùng dịch vụ pháp lý của ThinkSmart./.

Ngô Ngọc Trà – Phòng DVPL Hình sự, Công ty luật ThinkSmart

,

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *